SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
3
9
1
8
9
4
5
Tin tức sự kiện 22 Tháng Mười Một 2019 2:30:00 CH

Những điểm mới của Luật Phòng chống tham nhũng 2018

Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 (Luật PCTN 2018) được Quốc hội khoá XIV kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hướng đến mục tiêu xây dựng một cơ chế phòng ngừa tham nhũng toàn diện và sâu rộng, qua đó góp phần xây dựng một cơ chế quản lý nhà nước, quản lý xã hội công khai, minh bạch để phòng ngừa tham nhũng; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng.

 

1. Về phạm vi điều chỉnh:
Luật PCTN 2018 đã thay cụm từ “xử lý người có hành vi tham nhũng” bằng cụm từ “xử lý tham nhũng” nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả việc xử lý người có hành vi tham nhũng, xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN.
2. Về các hành vi tham nhũng:
Theo khoản 1 Điều 2 Luật PCTN năm 2018 quy định riêng về các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước bên cạnh giữ nguyên 12 hành vi được coi là hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 3 Luật PCTN năm 2005, còn bổ sung thêm hành vi “thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi” cũng được coi là hành vi tham nhũng (điểm l khoản 1 Điều 2 Luật PCTN năm 2018), ngoài ra Luật năm 2018 còn tách ra hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước:có 03 hành vi sau: Tham ô tài sản / Nhận hối lộ / Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi (Khoản 2, Điều 2).
3. Về phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
a. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Điều 9 – Điều 17):
Trước đây, Luật PCTN 2005 quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực cụ thể như: mua sắm và xây dựng cơ bản; quản lý dự án đầu tư xây dựng; tài chính và NSNN,… Luật PCTN 2018 quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; bổ sung các nội dung quy định về giải trình, báo cáo công tác PCTN và tiêu chí đánh giá về công tác PCTN…
b. Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ:
Luật PCTN năm 2018 kế thừa những quy định mang tính nguyên tắc trong việc ban hành và thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ của Luật PCTN 2005; bên cạnh đó, bổ sung quy định về xử lý vi phạm pháp luật về định mức, tiêu chuẩn, chế độ (tại khoản 2 Điều 19) như:
“2. Người có hành vi vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải bị xử lý theo quy định tại Điều 94 của Luật này và chịu trách nhiệm bồi thường như sau:
a) Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mà mình cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại; người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm liên đới bồi thường với người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mình sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại.”
c. Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn:
Luật PCTN 2018 tiếp tục quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc tặng quà và nhận quà tặng bổ sung quy định về kiểm soát xung đột lợi ích tại Điều 23.
d. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:
Luật PCTN 2018 tách ra 1 mục riêng và quy định cụ thể, rõ ràng hơn nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác, thời hạn phải định kì chuyển đổi, kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác,... (Điều 24 – Điều 29).
e. Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt: Luật có quy định chi tiết hơn các nội dung về cải cách hành chính, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tại Điều 27 và Điều 28 và thanh toán không dùng tiền mặt tại Điều 29.
f. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Đây là một trong những nội dung mới và thay đổi căn bản so với Luật PCTN 2005. Cụ thể, Luật PCTN 2018 đã quy định các nội dung sau:
* Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong kiểm soát tài sản, thu nhập:
- Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm (Điều 30):
+ Thanh tra chính phủ: kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý của mình;
+ Thanh tra tỉnh: kiểm soát tài sản, thu nhập đối với những người có nghĩa vụ kê khai khác công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình;
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu;
+ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
* Kê khai tài sản, thu nhập: có một số điểm mới đáng chú ý như:
- Đối tượng (Điều 34): mở rộng bao gồm: cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, Sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử Hội đồng nhân dân.
- Phương thức kê khai (Điều 36): Bổ sung quy định về kê khai khi biến động tài sản, thu nhập trong năm trên 300.000.000 đồng (trừ TH kê khai hàng năm).
- Xử lý đối với trường hợp kê khai không trung thực: (Điều 51) ngoài việc kế thừa quy định xử lý đối với người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực; Luật mới quy định người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp nêu trên mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch.
4. Về phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
a. Công tác kiểm tra, tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Kế thừa Luật PCTN 2005 đối với quy định về công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước, công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ngoài ra, Luật PCTN 2018 còn bổ sung quy định về hoạt động kiểm tra chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện KSND, TAND (Điều 57).
b. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm toán:
- Quy định cụ thể trình tự giải quyết việc phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và trách nhiệm của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện KSND trong việc xử lý đề nghị của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử (Điều 59).
- Bổ sung quy định sau:
+ Thẩm quyền của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng (Điều 61).
+ Trách nhiệm xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán (Điều 62) như:
+ Xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán (Điều 64):
c. Phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng:
Luật PCTN 2005 chỉ quy định tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng, Luật PCTN 2018 đã bổ sung phản ánh và xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng.
5. Về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
Luật năm 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm cụ thể hoá và đề cao vai trò của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng (Điều 70); quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm (Điều 71); quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cơ quan mình quản lý, phụ trách (Điều 72 và Điều 73).
6. Về xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN
Đây là chương có nhiều nội dung mới được bổ sung, thể hiện sự nghiêm minh trong xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN, tăng cường hiệu quả thực thi Luật PCTN và hiệu quả của công tác PCTN. Đối với xử lý tham nhũng,
 So với Luật PCTN năm 2005, Luật năm 2018 đã quy định rõ các nguyên tắc về việc xử lý tham nhũng (Điều 92, Điều 93). Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về PCTN, Luật năm 2018 đã bổ sung quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, Điều 94 liệt kê các hành vi  khác vi phạm pháp luật về PCTN và quy định mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này. Điều 95 Luật năm 2018 quy định xử lý hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về PCTN trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước./.

TTr


Số lượt người xem: 1830    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày

Tìm kiếm