SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
2
6
2
1
0
9
0
 
Nội dung tìm:
 
Ngày bắt đầu:
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc:
Ngày bắt đầu
 
Tìm theo:  
Tháng:  
Năm:  

Tình hình giá cả thị trường thành phố tháng 02 năm 2024

I/ Tổng quan:

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2024 tăng 0,83% so tháng trước (tháng 02 năm 2023 tăng 0,33%).

1. Giá lương thực:         

So tháng trước, chỉ số giá nhóm lương thực tăng 0,75% (tháng 02 năm 2023 giảm 0,03%) trong đó chỉ số nhóm gạo tăng 0,88% (gạo tẻ thường tăng 1,07%; gạo tẻ ngon tăng 0,49%; gạo nếp tăng 0,63%) do nhu cầu tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán.

Chỉ số nhóm lương thực chế biến cũng tăng 0,38% do nhu cầu phục vụ dịp Tết Nguyên đán cao như: bún, bánh phở, bánh đa tăng 0,9%; miến tăng 0,46%; bánh mì tăng 0,45%, …

Giá bán các mặt hàng gạo tham gia Chương trình bình ổn thị trường hiện ở mức:

- Gạo trắng thường 5% tấm là 16.000đ/kg (không bao bì) và 17.000đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg, 10kg, 25kg).

- Gạo Jasmine: 17.000đ/kg (không bao bì) và 19.000đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg).

2. Giá thực phẩm:

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 1,75% so với tháng trước (tháng 02 năm 2023 giảm 0,41%), nguyên nhân chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau:

+ Giá gia súc tăng 2,52%, thịt gia cầm tăng 2,57%, thịt chế biến tăng 1,02%, thủy sản tươi sống tăng 1,49%, thủy sản chế biến tăng 2,18% do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao trong những ngày Tết nguyên đán.

+ Giá rau tươi, khô và chế biến tăng 1,77%, quả tươi, chế biến tăng 4,73%, bánh, mứt, kẹo tăng 1,07% do dịp Tết Nguyên đán nhu cầu sử dụng tăng và các chi phí vận chuyển tăng.

Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng giảm giá như: giá dầu mỡ ăn và chất béo khác giảm 0,89%, nước mắm, nước chấm giảm 0,68%, đường mật giảm 0,39%, sữa, bơ, phô mai giảm 0,15% do các đơn vị khuyến mãi dịp Tết Nguyên đán.

3. Giá một số hàng hóa, dịch vụ khác:

- Vật liệu xây dựng:

So tháng trước, giá các mặt hàng vật liệu xây dựng đa số ổn định, riêng cát đen san lấp tăng 0,07, đá dăm tăng 0,18%, ngói lợp tăng 0,08%, trong khi thép các loại giảm 0,11%-0.49%.

- Gas:

So tháng trước, giá gas thế giới tăng 10 USD/tấn, chốt ở mức 635 USD/tấn. Theo đó, từ 01/02/2024 giá gas tăng 5.000 đồng/bình 12kg. Cụ thể, giá gas bán lẻ đến tay người tiêu dùng phổ biến ở mức 441.000 - 465.000 đồng/bình 12 kg và khoảng 1.763.000 đồng/bình 45 kg.

- Xăng, dầu: Trong tháng báo cáo giá xăng dầu có 5 đợt điều chỉnh, cụ thể:

+ Lần 01: ngày 01 tháng 02 năm 2024, giá xăng các loại tăng 740-760đ/lít, xăng A95 ở mức 24.160đ/lít, xăng E5 ở mức 22.910đ/lít; mặt hàng dầu hỏa tăng 380đ/lít và dầu diesel tăng 620đ/lít, lần lượt ở mức 22.920đ/lít và 20.990đ/lít.

+ Lần 02: ngày 08 tháng 02 năm 2024, giá xăng các loại giảm 790-900đ/lít, xăng A95 ở mức 23.260đ/lít, xăng E5 ở mức 22.120đ/lít; mặt hàng dầu hỏa giảm 340đ/lít và dầu diesel giảm 290đ/lít, lần lượt ở mức 20.580đ/lít và 20.700đ/lít.

+ Lần 03: ngày 15 tháng 02 năm 2024, giá xăng các loại tăng 650-710đ/lít, xăng A95 ở mức 23.910đ/lít, xăng E5 ở mức 22.830đ/lít; mặt hàng dầu hỏa tăng 640đ/lít và dầu diesel tăng 660đ/lít, lần lượt ở mức 21.220đ/lít và 21.360đ/lít.

+ Lần 04: ngày 22 tháng 02 năm 2024, giá xăng các loại giảm 320-360đ/lít, xăng A95 ở mức 23.590đ/lít, xăng E5 ở mức 22.470đ/lít; mặt hàng dầu hỏa giảm 300đ/lít và dầu diesel giảm 450đ/lít, lần lượt ở mức 20.920đ/lít và 20.910đ/lít.

+ Lần 05: ngày 29 tháng 02 năm 2024, giá xăng các loại tăng 280-370đ/lít, xăng A95 ở mức 23.920đ/lít, xăng E5 ở mức 22.750đ/lít; trong khi mặt hàng dầu hỏa và dầu diesel cùng giảm 140đ/lít, lần lượt ở mức 20.780đ/lít và 20.770đ/lít.

II/ Công tác quản lý giá trên địa bàn thành phố:


1. Chương trình bình ổn thị trường

Chương trình Bình ổn các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu trên địa bàn Thành phố năm 2023 và Tết Giáp Thìn năm 2024 theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố đã được triển khai thực hiện từ 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024, gồm các nhóm mặt hàng là gạo; đường; dầu ăn; thịt heo; thịt gia cầm; trứng gia cầm; rau, củ quả; thủy hải sản; thực phẩm chế biến (chả lụa, xúc xích, nước mắm, tương ớt, ....) và nhóm lương thực khác (bún gạo, bột bánh xèo, cháo gói,..... ).

Các đơn vị tham gia Chương trình luôn chủ động có kế hoạch tạo nguồn hàng, phát triển điểm bán, chấp hành quy định Chương trình, thể hiện tính chuyên nghiệp cao trong điều phối, tăng lượng nguồn hàng, đảm bảo cung cầu thị trường, góp phần ổn định, dẫn dắt giá cả thị trường.

Sở Tài chính luôn chủ động theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình giá thị trường nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu để kịp thời nắm thông tin thị trường, xử lý và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp quản lý giá trong trường hợp có biến động, điều chỉnh kịp thời và chính xác đối với mức giá đăng ký của doanh nghiệp tham gia các Chương trình bình ổn thị trường.

Qua theo dõi giá tại các chợ bán lẻ trên địa bàn Thành phố, các chợ trong mạng lưới báo giá của Sở Tài chính và giá tại các kênh siêu thị trên thị trường, qua so sánh hiện nay, giá bán hầu hết của các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn thị trường mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đều đảm bảo tiêu chí Giá bình ổn thị trường các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu (trừ rau củ quả, sữa), các mặt hàng phục vụ học tập, các mặt hàng thuốc thiết yếu: thấp hơn tối thiểu 5% so với Giá bình quân thị trường cùng thời điểm của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng, cụ thể: giá gạo thấp hơn giá thị trường 10,8%; đường ăn thấp hơn 7,6%; dầu ăn thấp hơn 7,1%; thịt gia cầm thấp hơn 6,3-20,6%, thịt heo thấp hơn 8,7-29%; trứng gia cầm thấp hơn  6,6-8,9%.

2. Công tác tiếp nhận văn bản kê khai giá:

Thực hiện theo Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, Thông báo số 215/TB-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố ngày 13 tháng 12 năm 2022 Thông báo số 369/TB-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố ngày 02 tháng 11 năm 2023 về ban hành danh sách tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Trong tháng 02 năm 2024, Phòng Quản lý giá đã hướng dẫn, tiếp nhận 36 hồ sơ kê khai giá và 14 thông báo giá, trong đó: 01 thông báo giá xi măng; 05 hồ sơ kê khai và 07 thông báo giá thép xây dựng (có tăng, có giảm, có kê khai sản phẩm mới); 02 hồ sơ kê khai và 02 thông báo giá phân bón hóa học; 08 hồ sơ kê khai tăng giá mặt hàng khí hóa lỏng (gas); 02 hồ sơ kê khai và 01 thông báo giá thức ăn chăn nuôi (có giảm, có kê khai sản phẩm mới); 05 hồ sơ kê khai giá vacxin phòng bệnh cho gia súc, thuốc thú y (có tăng, có kê khai sản phẩm mới); 01 thông báo giá mặt hàng đường ăn; 14 hồ sơ kê khai và 02 thông báo biến động giá của hệ thống siêu thị.

Tính từ đầu năm 2024 đến nay, tình hình tiếp nhận văn bản kê khai giá tại các sở, ngành và ủy ban nhân dân cấp quận – huyện như sau:

- Tại các sở, ngành: không phát sinh số liệu báo cáo;

          - Tại Ủy ban nhân dân các quận huyện và thành phố Thủ Đức: Ủy ban nhân dân quận 1 tiếp nhận 10 văn bản kê khai giá, Ủy ban nhân dân quận 3 tiếp nhận 04 văn bản kê khai giá và 14 thông báo giá, Ủy ban nhân dân quận 7 tiếp nhận 02 văn bản kê khai giá, Ủy ban nhân dân quận 12 tiếp nhận 02 văn bản kê khai giá, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú tiếp nhận 05 văn bản kê khai giá, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi tiếp nhận 61 văn bản kê khai giá, các Ủy ban nhân dân quận huyện còn lại không phát sinh số liệu báo cáo.

1
2 3 4 5 6 7 8 9
Trang tiếp theo Trang cuối

Tìm kiếm