Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 năm 2023 tăng 0,33% so tháng trước.
1. Giá lương thực:
So tháng trước, chỉ số giá nhóm lương thực giảm 0,03% do giá gạo nếp giảm 0,01%, bắp giảm 7,14%, bánh mì giảm 0,98%, bánh phở tươi giảm 1,17%, phở ăn liền giảm 0,74%, ngũ cốc giảm 0,77-0,82%.
Giá bán các mặt hàng gạo tham gia Chương trình bình ổn thị trường năm 2022 và Tết Quý Mão năm 2023 hiện ở mức:
- Gạo trắng thường 5% tấm là 14.500đ/kg (không bao bì) và 15.500đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg, 10kg, 25kg).
- Gạo Jasmine: 15.500đ/kg (không bao bì) và 17.000đ/kg (bao bì PA/PE, túi 5kg).
2. Giá thực phẩm:
So tháng trước, chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,41% chủ yếu chịu tác động bởi giá các mặt hàng như:
+ Giá thịt gia súc giảm 1,7% so tháng trước, trong đó giá thịt heo giảm do quy luật tiêu dùng sau Tết nguyên đán, giá trở về mức bình thường do nhu cầu giảm và nguồn cung đảm bảo.
+ Giá trứng các loại giảm 0,92% so tháng trước; thủy sản chế biến giảm 0,42% do nhu cầu giảm sau Tết.
+ Giá rau tươi, khô và chế biến giảm 2% so tháng trước, trong đó khoai tây giảm 6,8%; đậu cô ve giảm 3,38%.
+ Giá thủy sản chế biến giảm 0,42% so tháng trước do nhu cầu giảm sau Tết.
Ở chiều ngược lại, do nhu cầu thị trường và giá nguyên liệu đầu vào, chi phí dịch vụ tăng làm cho giá một số nhóm mặt hàng tăng so với tháng trước, cụ thể: giá thịt gia cầm tăng 0,74%; dầu mỡ và chất bèo tăng 0,68%; nước mắm, nước chấm tăng 1,05%; quả tươi, chế biến tăng 0,58%; đồ gia vị tăng 0,46%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,47%, ...
- Thịt gia súc:
* Thịt heo:
Tại thời điểm báo cáo (ngày 25 tháng 02 năm 2023) giá thịt heo nhìn chung giảm so tháng trước. Giá heo hơi giảm 1.00đ/kg so tháng trước, heo hơi loại 1 hiện ở mức 57.500đ/kg và heo hơi loại 2 ở mức 53.500đ/kg. Giá heo bên giảm 8000-15.000đ/kg so tháng trước, heo bên loại ngon giảm 15.000đ/kg ở mức 68.000đ/kg, heo bên loại thường giảm 8.000đ/kg xuống 64.000đ/kg; so tháng trước, thịt đùi, thịt cốt lếch, nạc dăm, chân giò, ba rọi giảm 5.000-10.000kg, riêng sườn non giảm 45.000đ/kg.
Giá bán sỉ heo pha lóc các loại tại chợ đầu mối Hóc Môn hiện ở mức: thịt đùi rọ 65.000đ/kg, sườn non 115.000đ/kg, cốt lết 65.000đ/kg, nạc dăm 85.000đ/kg, chân giò 63.000đ/kg, ba rọi 100.000đ/kg.
Giá bán lẻ các mặt hàng thịt heo đa số giảm từ 0,39%-3,44% so tháng trước.
Giá bán các mặt hàng thịt gia súc tham gia Chương trình bình ổn thị trường năm 2022 và Tết Quý Mão năm 2023 ổn định ở mức: thịt heo đùi 110.000đ/kg, thịt vai 136.000đ/kg, thịt cốt lết 135.000đ/kg, chân giò 122.000đ/kg, thịt nách 128.000đ/kg, thịt nạc (vai, đùi) 165.000đ/kg, xương đuôi heo 107.500đ/kg, xương bộ heo 77.500đ/kg.
- Thịt bò:
Giá bán lẻ các mặt hàng thịt bò giảm 3.000đ/kg (1,18%), trong khi thịt bò bắp tăng 4.000đ/kg (1,77%), thịt bò thăn đông lạnh tăng 2.000đ/kg (0,92%).
- Thịt gia cầm:
Tại chợ đầu mối Bình Điền, lượng hàng về chợ dao động từ 6,5-8,7 tấn/ngày, giảm 13,8% so tháng trước, sức mua giảm so tháng trước.
Giá bán sỉ các mặt hàng gia cầm giảm 3.000-10.000đ/kg như gà, vịt nguyên con, đùi gà, cánh gà; riêng giá mặt hàng gia cầm nhập khẩu ổn định so tháng trước. Hiện ở mức: cánh gà nhập khẩu 60.000đ/kg, gà tam hoàng nguyên con 63.000đ/kg, gà công nghiệp nguyên con 40.000đ/kg, vịt nguyên con 60.000đ/kg; đùi gà nhập khẩu ở mức 45.000đ/kg.
Giá bán lẻ các mặt hàng gia cầm tăng 2.000-4.000đ/kg so tháng trước. Hiện, giá gia cầm (làm sẵn)ở mức: gà mái ta 124.000-132.000đ/kg, gà công nghiệp 58.000-72.000đ/kg, gà tam hoàng 74.000-93.000đ/kg, vịt 85.000-88.000đ/kg.
Giá các mặt hàng thịt gia cầm tham gia Chương trình bình ổn thị trường năm 2022 và Tết Quý Mão năm 2023 ổn định ở mức: thịt gà ta 90.000đ/kg, thịt gà thả vườn 67.000đ/kg, thịt gà công nghiệp nguyên con 45.000đ/kg, thịt vịt 68.000đ/kg, đùi gà công nghiệp góc tư 42.000đ/kg (Ba Huân), ức gà công nghiệp 42.000đ/kg (Ba Huân), phi lê ức gà 55.000đ/kg (Long Bình), cánh gà 70.000đ/kg (Long Bình).
- Trứng gia cầm:
Giá bán lẻ trứng gia cầm trên thị trường tương đối ổn định, nguồn cung dồi dào, giá giảm nhẹ so tháng trước, tại thời điểm báo cáo, trứng gà loại 1 ở mức 32.000-34.500đ/chục, trứng vịt loại 1 ở mức 38.000-43.000đ/chục.
Giá các mặt hàng trứng gia cầm tham gia Chương trình bình ổn thị trường năm 2022 và Tết Quý Mão năm 2023, ổn định ở mức: trứng gà loại 1 là 33.500đ/vĩ, giá trứng vịt loại 1 là 38.500đ/vĩ.
- Thủy hải sản:
Lượng thủy hải sản tươi bình quân 974-997 tấn/ngày, giảm 7-16% so tháng trước.
So tháng trước, giá bán buôn nhiều mặt hàng thủy hải sản giảm từ 4%-28% như cá thu, cá bóp, cá ngân, cá bạc má, mực, tôm, sò, ốc.......giảm do đã qua cao điểm Tết và nguồn cung dồi dào; trong khi giá các mặt hàng như cá kèo,ốc hương..... tăng; giá các loại cá nhập khẩu ổn định so tháng trước như cá nục bông, cá thu Nhật, cá hồi, mực ống Đài Loan.
Giá bán lẻ các mặt hàng thủy hải sản tươi sống tăng giảm 5.000-10.000đ/kg so tháng trước, tập trung tăng giá ở các mặt hàng như cá lóc, cá điêu hồng, tôm, mực, riêng giá các loại thả nuôi như cá trê, ếch đồng giảm so tháng trước.
Lượng thủy hải sản khô về chợ từ 4,3- 4,8 tấn/ngày, giảm 39% so tháng trước, giá bán buôn các mặt hàng thủy hải sản khô giảm 5-10% so tháng trước như tôm khô, mực khô, các loại cá khô, lạp xưởng.
- Rau, củ, quả, trái cây :
Lượng rau củ quả về chợ đầu mối Bình Điền dao động từ 959-983tấn/ngày, chợ đầu mối Hóc Môn dao động từ 1.932-2.152tấn/ngày, chợ đầu mối Thủ Đức dao động từ 2.454-2.558tấn/ngày.
So tháng trước, giá bán buôn nhiều loại rau, củ, trái cây tăng giảm phổ biến từ 3.000-10.000đ/kg như cải thảo, su su, củ sắn, khoai lang, mướp, đậu cove, khổ qua, đậu bắp, cam, bưởi, quýt, xoài, dưa hấu, vú sữa đu đủ giảm; trong khi t6an2 ô, xà lách xoong, cà chua, dưa leo, nấm tăng so tháng trước.
Giá bán lẻ bình quân tháng báo cáo các mặt hàng rau, củ quả, trái cây đa số tăng giảm 3.000-5.000đ/kg so tháng trước như bông cải, khổ qua, dưa leo, cải ngọt, tần ô, khoai tây, tỏi, ớt, cam, quýt, bưởi, vú sữa, dưa hấu..... giảm; trong khi giá các mặt hàng như bắp cải, cà chua, bầu, bí, nho, thanh long.....tăng so tháng trước.
3. Giá một số hàng hóa, dịch vụ khác:
- Vật liệu xây dựng:
So tháng trước, giá bán lẻ các mặt hàng vật liệu xây dựng tăng giảm 0,2-2,46%, riêng gạch bê tông lỗ rỗng tăng 13,62%, ngói lợp giảm 5,52% ; cát xây dựng tăng 0,25-0,38%, đá dăm tăng 0,22-0,26%, thép xây dựng tăng 2,15-2,46%, trong khi sơn tường giảm 1,46%, bả bột trát tường giảm 0,87%, gạch xây và xi măng ổn định so tháng trước.
- Gas:
Ngày 01 tháng 02 năm 2023, giá gas thế giới tăng 192,5USD/tấn so tháng trước, hiện ở mức 790USD/tấn. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2023, giá bán lẻ gas trong nước cũng đã điều chỉnh tăng khoảng 63.000đ/bình 12 kg so với tháng trước.
Cụ thể, giá gas bán lẻ đến tay người tiêu dùng 486.000 đồng/bình 12kg.
- Xăng, dầu:
Trong tháng báo cáo giá xăng dầu được điều chỉnh 03 lần, cụ thể:
+ Lần 01: ngày 30 tháng 01 năm 2023, giá xăng các loại tăng 970-990đ/lít, xăng A95 ở mức 23.140đ/lít, xăng E5 ở mức 22.320đ/lít; mặt hàng dầu hỏa tăng 770đ/lít và dầu diesel tăng 890đ/lít, lần lượt ở mức 22.570đ/lít và 22.520đ/lít.
+ Lần 02: ngày 13 tháng 02 năm 2023, giá xăng các loại tăng 540-620đ/lít, xăng A95 ở mức 23.760đ/lít, xăng E5 ở mức 22.860đ/lít; mặt hàng dầu hỏa giảm 980đ/lít và dầu diesel giảm 960đ/lít, lần lượt ở mức 21.590đ/lít và 21.560đ/lít.
+ Lần 03: ngày 21 tháng 02 năm 2023, giá xăng các loại giảm 320đ/lít, xăng A95 ở mức 23.440đ/lít, xăng E5 ở mức 22.9540đ/lít; mặt hàng dầu hỏa giảm 750đ/lít và dầu diesel giảm 760đ/lít, lần lượt ở mức 20.840đ/lít và 20.800đ/lít.