Thông tư áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).
Thông tư không áp dụng cho các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp xã được hướng dẫn thực hiện tại các văn bản khác của cấp thẩm quyền.
Đối với các dự án đầu tư thuộc quyền quản lý của UBND cấp xã được đầu tư bằng các nguồn vốn khác (không thuộc nguồn vốn NSNN) được khuyến khích vận dụng theo Thông tư này.
Về tạm ứng vốn, Kho bạc Nhà nước thanh toán cho Chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc để thực hiện các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực.
Mức vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN; công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Thông tư quy định, vốn tạm ứng được thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Một số định mức chi phí cho việc tổ chức, đơn vị thẩm tra, phê duyệt và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được Bộ Tài chính quy định cụ thể tại Thông tư này.
Theo đó, định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,64% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cộng với thuế giá trị gia tăng (tối thiểu là 1.000.000 đồng). Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.
Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,38% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư (tối thiểu là 500.000 đồng).
Đối với dự án có tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) lớn hơn 5 tỷ đồng thì thời gian lập, phê duyệt và định mức chi phí kiểm toán, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trên. Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trên.
Ngoài ra, Thông tư quy định một số điều về chi phí giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; Chế độ báo cáo, kiểm tra và trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện...
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10/4/2012 và thay thế Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
Theo Baohaiquan