SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
2
6
5
8
0
4
7
Tin trong ngành 05 Tháng Mười Một 2019 9:55:00 SA

Triển khai Nghị định 63/2019/NĐ-CP ngày 11/07/2019 của Chính phủ

Ngày 11/7/2019 Chính phủ đã ban hành nghị định số 63/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.

 

Nghị định gồm 06 chương, 67 Điều quy định rõ về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực như: Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản dự án sử dụng vốn nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Dự trữ quốc gia;Kho bạc nhà nước.
Trong đó, Nghị định cũng nêu rõ một số nội dung cơ bản sau:
 Quy định về đối tượng áp dụng:
 Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước, cụ thể: Cơ quan nhà nước; Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Đơn vị sự nghiệp công lập; Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định cũng nêu rõ đối với Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
 Quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước quy định tại Nghị định này là 01 năm. Riêng các hành vi vi phạm hành chính đối với tài sản công là nhà, đất và tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.
 Quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả:
Hình thức xử phạt chính quy định tại nghị định này bao gồm phạt cảnh cáo và phạt tiền. Tùy theo hành vi, tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục tùy theo hành vi, tính chất, mức độ vi phạm của tổ chức, cá nhân trong từng lĩnh vực cụ thể như: lĩnh vưc quản lý, sử dụng tài sản công; lĩnh vực thực hành tiết kiệm chống lãng phí; lĩnh vực dự trữ quốc gia; lĩnh vực kho bạc nhà nước.
Nghị định cũng nêu rõ: Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của tổ chức.
 Quy định về mức phạt tiền:
Mức phạt tiền quy định tại mục 1, mục 2, mục 3 và mục 4 Chương II, mục 1 Chương III, mục 1 Chương IV, mục 1 và mục 2 Chương V Nghị định này là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức; cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (trừ quy định tại Điều 17, Điều 23, Điều 27 Nghị định này).
Nghị định có nêu rõ mức phạt tiền cụ thể cho từng hành vi vi phạm hành chính đối với các quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công; về đi thuê tài sản; về giao, sử dụng tài sản công, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công; về cho mượn tài sản công; về trao đổi, tặng cho tài sản công không đúng quy định; về lấn chiếm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; chiếm đoạt tài sản công; về sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; về không thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật; về xử lý tài sản công; về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công; ; về giao, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; về xử lý tài sản của các dự án khi dự án kết thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng; về tài sản bảo quản, chuyển giao tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; về xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; về khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; về xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; về tổ chức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; về việc đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản kết cấu hạ tầng.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000. 000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2019 thay thế Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Nghị định số 58/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước./.
TTr

Số lượt người xem: 1840    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày

Tìm kiếm