SỐ LƯỢT TRUY CẬP

2
2
6
5
6
7
1
3
Tin tức sự kiện 03 Tháng Sáu 2019 2:05:00 CH

Thanh tra Sở Tài chính: Công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra

Nhằm đảm bảo công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra, Thanh tra Sở Tài chính luôn quán triệt và triển khai đến toàn thể công chức Thanh tra thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra, các quy định tạiThông tư số 08/2015/TT-BCA ngày 27/01/2015 quy định danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra, Thông tư 04/2015/TT-TTCP ngày 09/7/2015 của Thủ tướng Chính phủquy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra, cụ thể:

 

1.Danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong ngành Thanh tra (Điều 1 Thông tư 08/2015/TT-BCA)
- Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng chưa công bố hoặc không công bố;
- Kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, kế hoạch xác minh nội dung tố cáo; báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; dự thảo kết luận thanh tra, dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại, dự thảo kết luận nội dung tố cáo; các tin, tài liệu khác trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng khi chưa công bố hoặc không công bố;
- Các biện pháp nghiệp vụ trong quá trình hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Họ tên, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo chưa công bố hoặc không công bố;
- Nội dung hợp tác với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, chưa công bố hoặc không công bố;
- Tài liệu thiết kế kỹ thuật mạng máy tính, cơ sở dữ liệu nội bộ của ngành Thanh tra; khoá mã, mật khẩu, quy ước về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong sử dụng và ứng dụng công nghiệp thông tin của ngành Thanh tra
- Văn bản, tài liệu của ngành Thanh tra có sử dụng thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan, tổ chức khác.
2. Bảo vệ bí mật trong việc soạn thảo, sao chụp, in tài liệu bí mật nhà nước (Điều 7 Thông tư 04/2015/TT-TTCP):
Khi soạn thảo, đánh máy, in các văn bản, sao, chụp hồ sơ, tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước có liên quan đến bí mật Nhà nước của ngành Thanh tra phải tuân theo các quy định sau:
2.1. Việc soạn thảo, đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật phải được tiến hành ở nơi an toàn do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu mật theo quy định. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc soạn thảo phải được thực hiện trên hệ thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo mật.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị giao cho người có đủ tiêu chuẩn: phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác, ý thức bảo vệ bí mật Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao; có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để thực hiện nhiệm vụ đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật; không thuê người ngoài cơ quan đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật.
2.3. Khi soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước, người soạn thảo phải đề xuất với Thủ trưởng quản lý trực tiếp về mức độ mật theo đúng quy định pháp luật hiện hành; người duyệt, ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định việc đóng dấu mức độ mật, số lượng bản phát hành và phạm vi lưu hành. Đối với vật mang bí mật nhà nước (băng, đĩa, phim...) phải được niêm phong, có văn bản ghi rõ tên cụ thể vật lưu kèm và đóng dấu mức độ mật vào văn bản này.
2.4. Khi tổ chức lấy ý kiến để xây dựng dự thảo văn bản có nội dung bí mật Nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, thì đơn vị chủ trì soạn thảo phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, phải đóng dấu xác định mức độ mật cần thiết vào dự thảo trước khi gửi xin ý kiến. Cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận được dự thảo phải thực hiện việc quản lý, sử dụng dự thảo văn bản theo đúng mức độ mật đã ghi trên dự thảo.
2.5. Người có trách nhiệm đánh máy, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước chỉ được in, sao, chụp đủ số lượng văn bản, đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng in, phạm vi lưu hành, tên người đánh máy, in, soát, sao chụp tài liệu. Đối với tài liệu mật sao, chụp ở dạng băng, đĩa, phim hoặc bản ghi, thì phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
Sau khi đánh máy, in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và hủy ngay bản thảo (nếu không cần lưu), những bản đánh máy, in, sao chụp hỏng, giấy nến, giấy than đã sử dụng để in, sao các tài liệu đó, có sự chứng kiến của người nhận văn bản hoặc cán bộ bảo mật (nếu có); nếu đánh máy bằng máy vi tính, phải xóa ngay dữ liệu sau khi hoàn thành việc in tài liệu, trường hợp đặc biệt chỉ được lưu đến khi văn bản phát hành.
3. Quản lý, sử dụng con dấu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước(Điều 8 Thông tư 04/2015/TT-TTCP):
Việc quản lý, sử dụng con dấu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước phải tuân thủ các quy định sau:
3.1. Công chức được phân công nhiệm vụ xử lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đóng các loại con dấu theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc người có thẩm quyền.
3.2. Mức độ mật và mẫu con dấu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
3.3. Dấu mức độ mật đóng phía dưới số ký hiệu của tài liệu, dấu thu hồi tài liệu đóng ở phía trên cùng bên phải tài liệu mật, bao gồm Phụ lục tài liệu mật và Tờ trình (nếu có); dấu thu hồi tài liệu mang bí mật nhà nước được đóng ở phía trên cùng bên phải tài liệu theo đúng quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ.
3.4. Dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” sử dụng trong trường hợp chuyển tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước độ “Tuyệt mật” mà chỉ người nhận có tên ghi trên bì mới được bóc bì để bảo đảm bí mật của tài liệu. Bộ phận chuyển tài liệu phải chuyển tận tay người có tên trên bì trước khi bì được bóc.
3.5. Mực dùng để đóng các loại dấu quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này là mực dấu màu đỏ tươi.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước trong việc giao, nhận; phát hành, gửi; thu hồi, vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước(Điều 9, Điều 10, Điều 13 Thông tư 04/2015/TT-TTCP):
Việc giao, nhận; phát hành, gửi; thu hồi, vận chuyển các tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước (sau đây gọi chung là tài liệu mật) phải đảm bảo tuyệt đối an toàn và thực hiện theo các quy định sau:
4.1. Việc giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
- Trong mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa các khâu (người soạn thảo, đánh máy, in, văn thư, giao liên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản và những người có liên quan khác) đều phải vào sổ, có ký nhận của người giao, người nhận; đối với tài liệu hoặc vật có văn bản kèm theo đóng dấu “Tuyệt mật” thì không được ghi trích yếu nội dung tại sổ đăng ký trừ trường hợp được phép của người có thẩm quyền. Mẫu sổ đăng ký được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
- Việc giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải được thực hiện trực tiếp tại nơi làm việc, đảm bảo an toàn theo quy định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tài liệu mật. Bên giao, nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Mọi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước từ bất cứ nguồn nào gửi đến đều phải qua bộ phận văn thư cơ quan vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp tài liệu mật gửi đến mà bì trong có dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển tận tay người có tên trên bì. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì bộ phận văn thư không được phép bóc bì và có trách chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết.
- Mọi tài liệu mật đến sau khi nhận, kiểm tra xong, văn thư phải ký xác nhận vào phiếu gửi và trả lại nơi gửi tài liệu đó. Trường hợp thấy tài liệu mật gửi đến nơi mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện tài liệu gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ bí mật hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải lập biên bản xác nhận và báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
4.2. Việc phát hành, gửi tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
- Vào sổ.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trước khi gửi đi phải vào sổ “Tài liệu mật đi”; phải ghi đầy đủ các cột, mục sau: số thứ tự, ngày, tháng, năm, nơi nhận, số lượng bản, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký nhận (ghi rõ họ tên). Trường hợp gửi tài liệu mật độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý. Tài liệu mật gửi đi phải cho vào bì dán kín và chuyển đến văn thư để làm bì ngoài gửi đi.
- Lập phiếu gửi.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đi phải kèm theo phiếu gửi và phải bỏ chung vào bì cùng với tài liệu, vật. Phiếu gửi phải ghi rõ nơi gửi, số phiếu gửi, nơi nhận, số ký hiệu từng tài liệu, vật gửi đi, đóng dấu độ mật, độ khẩn của tài liệu, vật vào góc trên phía trái của tờ phiếu. Khi nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, nơi nhận tài liệu mật phải hoàn lại phiếu gửi cho nơi gửi.
- Làm bì.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước gửi đi không được bỏ chung trong một bì với tài liệu thường. Bì gửi tài liệu mật phải làm bằng chất liệu giấy dai, độ thấm nước thấp, khó bóc, không nhìn thấu qua được.
- Đóng dấu ký hiệu các độ mật ngoài bì.
+ Tài liệu độ “Mật” đóng dấu chữ “C”;
+ Tài liệu độ “Tối mật” đóng dấu chữ “B”;
+ Tài liệu độ “Tuyệt mật” gửi bằng hai bì
 Bì trong: ghi rõ số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ “Tuyệt mật”. Nếu tài liệu được gửi đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”;
 Bì ngoài: Ghi như tài liệu thường, đóng dấu chữ “A”
- Niêm phong.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” gửi đi, bì trong sau khi dán hồ phải niêm phong chỗ giao điểm các mối chéo phía sau của bì bằng si hoặc bằng giấy mỏng khó bóc. Dấu niêm phong đóng một nửa trên si hoặc trên giấy niêm phong, một nửa trên giấy bì, dùng mực dấu mầu đỏ tươi.
4.3. Việc thu hồi, vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
- Thu hồi.
Những tài liệu mật có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, bộ phận văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn. Khi nhận cũng như khi trả phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu đảm bảo tài liệu không bị thất lạc.
- Vận chuyển.
Việc vận chuyển tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do công chức làm công tác bảo mật hoặc công chức phụ trách công tác văn thư, giao liên của cơ quan, đơn vị thực hiện.
 Khi vận chuyển tài liệu mật phải có đủ phương tiện đáp ứng việc bảo quản, mang, giữ; trong mọi trường hợp phải cử người có trách nhiệm coi giữ cẩn thận, đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài liệu mật.
5. Thống kê cất giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước(Điều 14 Thông tư 04/2015/TT-TTCP)::
Việc thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu mật phải được thực hiện theo các quy định sau:
5.1. Lập sổ thống kê các loại tài liệu mật do đơn vị mình quản lý, theo trình tự thời gian và theo từng độ mật (gồm các tài liệu mật hiện có, phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc được tiếp nhận từ bên ngoài gửi tới).
5.2. Tài liệu mật phải được cất giữ, bảo quản nghiêm ngặt tại nơi bảo đảm an toàn tuyệt đối, do Thủ trưởng đơn vị quy định. Không được tự ý mang tài liệu mật ra ngoài cơ quan hoặc mang về nhà riêng. Ngoài giờ làm việc phải cất tài liệu mật vào tủ, bàn, két khóa chắc chắn.
5.3. Tài liệu mật độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải được cất giữ bảo quản riêng, có người phụ trách do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chỉ định.
5.4. Cán bộ, công chức đi công tác, đi họp ngoài cơ quan hoặc làm việc tại nhà riêng cần mang theo tài liệu mật phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý, chỉ được mang theo những tài liệu mật có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao; phải đăng ký với bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị; phải đảm bảo an toàn tuyệt đối tài liệu mật mang theo; khi về nộp trả cơ quan, đơn vị.
6. Bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động thanh tra, thông tin liên lạc và thông tin đại chúng(Điều 16 Thông tư 04/2015/TT-TTCP)::
6.1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn, các thành viên đoàn thanh tra và những người có liên quan phải tuyệt đối giữ bí mật về mọi thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động thanh tra; không viết bài, không đưa tin bình luận về nội dung các vụ việc đang thanh tra. Trưởng đoàn và các thành viên đoàn thanh tra phải bảo quản an toàn, bí mật tài liệu, hồ sơ thanh tra.
6.2. Việc trao đổi, cung cấp tình hình, số liệu thông tin có nội dung bí mật nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2015/TT-TTCP ngày 09/7/2015 và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cơ quan, đơn vị và người thực hiện chỉ được cung cấp theo đúng nội dung được duyệt. Bên nhận thông tin không được làm lộ lọt và không được cung cấp thông tin đã nhận cho người khác. Việc cung cấp thông tin phải được ghi chép thành biên bản để báo cáo với người đã duyệt và nộp lại bộ phận bảo mật của cơ quan, đơn vị./.

TTr


Số lượt người xem: 3041    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày

Tìm kiếm